Khái niệm phân bón vô cơ
Phân bón vô cơ hay còn gọi là phân bón hóa học (có một số nơi gọi là phân bón khoáng, phân khoáng, v.v…) là những chất vô cơ hóa học có chứa từ một hoặc nhiều các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết dưới dạng muối khoáng, được sử dụng để pha và bón trực tiếp vào nền đất nhằm cung cấp dinh dưỡng trực tiếp cho cây nhằm thúc đẩy quá trình sinh trưởng của các dạng thực vật sống.
Đang xem: Phân bón vô cơ có thực sự cần thiết trong nền nông nghiệp
Phân đơn
Phân đơn là tên gọi chung của những loại phân bón chỉ có một nguyên tố dinh dưỡng (đạm, kali hoặc lân). Thông thường, phân đơn gồm 03 loại chính sau: Phân đạm, phân lân, phân kali
1. Phân đạm
Phân đạm là những sản phẩm phân bón chứa thành phần đạm (N) cung cấp cho cây trồng.
1.1. Phân Urê
Có công thức là
Phân Urea dễ bay hơi và rửa trôi, hòa tan nhanh nên cũng làm mất và thất thoát đạm.
Bón dư thừa đạm cây trồng sẽ yếu, dễ bị sâu bệnh hại, dễ đổ ngã và gây ô nhiễm môi trường. Ngoài ra còn tồn dư Nitrat (NO3-) trong nông sản có hại với sức khỏe con người.
Amôn nitrat (NH4NO3) dạng tinh thể màu trắng, là loại phân bón chứa cả hai dạng đạm (NH4 + và NO3-) mà cây trồng dễ hấp thu và sử dụng được, có hàm lượng đạm từ 34-35%. Thích hợp với các nhiều loại cây trồng cạn.
Amôn nitrat khó bảo quản, khó sử dụng do dễ vón cục, dễ chảy nước và tan nhanh trong nước. Là phân bón chua sinh lý nên có nguy cơ làm chua đất. bón trong môi trường ngập nước thường bị thất thoát nên có hiệu quả không cao.
Phân vô cơ Amoni Nitrat1.3. Amoni Sunphat
Amôn sunphat (NH4)2SO4 hay còn gọi với cái tên là phân SA, dang tinh thể màu trắng ngà, chứa khoảng 21% hàm lượng đạm dưới dạng NH4 + (Amôn) một dạng đạm cây trồng dễ hấp thu, phân này còn chứa từ 23-25% hàm lương lưu huỳnh (S).
Amoni sunphat (SA) thích hợp với các cây trồng cần nhiều lưu huỳnh, trên đất kiềm, đất hàm lượng lưu huỳnh thấp hay thiếu lưu huỳnh.
Phân bón Ammonium-Sulfate
Amoni Sunphat không nên bón vào các loại đất phèn, đất mặn, chua, lầy thụt sẽ khiến đất chua hơn. Có hàm lượng đạm thấp, tốn chi phí sản xuất vận chuyển, nên giá thành cao. Khi bón vào lá thương gây hiện tượng cháy lá, bón vào đất với số lượng nhiều cây hấp thu không kịp dễ bị thất thoát đạm do bị đất hấp thu.
1.4. Amoni clorua
Amôn clorua (NH4Cl) dang tinh thể rắn màu trắng, có hàm lượng đạm chiếm từ 25-26%, hòa tan nhanh, không vón cục, có dạng NH4 + (Amôn) nên cây dễ sử dụng.
Nhược điểm của Amoni Clorua là dễ chảy nước, ít đạm nhiều clo, bón vào đất mặn gây tích lũy và ngộ độc clo, gây chua đất.
1.5. Natri nitrat
Natri nitrat (Na
NO3), lượng N chiếm từ 15-17%, dễ tan trong nước, cây dễ sử dụng dưới dạng NO3– (Nitrat).
Phân có nhược điểm dễ bị rửa trôi, lượng đạm ít, bón nhiều và liên tục sẽ dư thừa natri khiến đất bị chai cứng.
Natri nitrat (Na
NO3)1.6. Canxi nitrat
Canxi nitrat Ca(NO3)2 dạng tinh thể trắng, hàm lượng đạm từ 14-16%, Ca (Canxi) chiếm 35-36%, phù hợp với các loại đất phèn, đất chua, tăng độ p
H, giúp cứng cây, hạn chế đổ ngã…
Canxi nitrat
Dễ tan, háo nước khó bảo quản,tính Oxy hóa mạnh, dễ cháy nổ khi tiếp xúc với các chất hữu cơ.
1.7.Canxi cyanamit
Canxi cyanamit (Ca
CN2) có hàm lượng đạm từ 20-21%, thích hợp với các loại đất bạc màu, đất chua phèn, có tác dụng khử chua, hạ phèn.
Canxi cyanamit (Ca
CN2)
Nhược điểm gây bỏng, rát da nên phải đeo găng tay khi sử dụng, khi hút ẩm dễ bị biến chất làm giảm chất lượng của phân bón. Không dùng để phun lên lá.
2. Phân lân
Là những sản phẩm phân bón chứa lân (P) cung cấp cho cây trồng
2.1. Phân Super lân
Phân super lân (Ca(H2PO4)2) dạng bột có xám xanh, hàm lượng lân (P2O5) chiếm 17-20%, dễ hòa tan thành dạng H2PO4– nên cây dễ hấp thu và cho hiệu quả nhanh, thích hợp bón cho nhiều loại cây.
Phân super lân (Ca(H2PO4)2)
Trên đất chua, phèn nên hạn chế bón super lân, có thể làm đất chua thêm.
2.2.Phân lân nung chảy
Phân lân nung chảy (Thermo phosphat) dạng bột óng ánh, có màu xám đen, có từ 15-18% hàm lượng P2O5. Thích hợp bón cho các chân đất phèn, chua, đất trũng, bạc màu.
Không nên bón cho các chân đất kiềm, đất phù sa trung tính.
Phân Kali là tổng hợp những phân bón cung cấp nguyên tố kali cho cây trồng.
3.1.Phân kali clorua
Phân kali clorua (KCl) chứa 55-60% K2O, là loại phân kali được sản xuất và tiêu thụ nhiều nhất, chiếm 90-93% lượng phân kali trên toàn thế giới. Dạng bột tinh thể màu đỏ hồng. Dược sử dụng cho nhiều loại cây trên các loại đất khác nhau, giúp cây cứng cáp, tăng phẩm chất, chất lượng của nông sản.
Phân Kali (Ảnh: Google)
Bón kali clorua nhiều và liên tục khiến đất bị chua, phân bị kết dính lại khi để ẩm nên khó sử dụng. Không nên sử dụng với một số cây trồng mẫn cảm với clo như một số cây nguyên liệu, sầu riêng,…
3.2.Phân kali sunphat
Phân kali sunphat (K2SO4) có hàm lương K2O chiếm từ 48-50% và 15% lưu huỳnh, có màu trắng, dưới dạng tinh thể, nhanh tan trong nước, không hút ẩm, sử dụng bón cho nhiều loại cây, đặc biệt các cây có nhu cầu về lưu huỳnh cao như cây có dầu, cà phê,…
Phân kali sunphat (K2SO4) (Ảnh: Google)
Bón phân kali sunphat lâu ngày đất sẽ bị chua, không thích hợp bón cho đất phèn, chua, mặn.
4. Phân bón hỗn hợp
Phân hỗn hợp là gọi chung những loại phân bón có từ hai hay nhiều nguyên tố dinh dưỡng. Phân bón hỗn hợp được phân ra hai loại : phân vô cơ trộn và phân vô cơ phức hợp.
4.1. Phân trộn
Phân trộn là phân bón có chứa từ 2 nguyên tố dinh dưỡng trở lên, được sản xuất bằng cách phối trộn nhiều loại nguyên liệu với nhau theo tỷ lệ thích hợp và không xảy ra các phản ứng hóa học giữa các nguyên liệu. Như phân NPK, NPK+TE,…
Phân trộn chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng với hàm lượng khác nhau (Ảnh: Google)Ưu điểm của phân trộn: Phân trộn chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng với hàm lượng khác nhau tùy thuộc vào giai đoạn sinh trưởng của cây và từng loại cây, thuận tiện không cần phải tính toán phối trộn sao cho cân đối như các loại phân đơn, sản xuất và chế biến đơn giản nên giá thành thấp.Nhược điểm của phân trộn: Rất khó nhận biết được phân trộn thật với phân giả cũng như đánh giá chất lượng của phân bón. Tuy nhiên, chắc chắn rằng nếu bón nhiều và bón trong thời gian dài sẽ gây ảnh hưởng xấu tới đất đai cũng như môi trường khu vực4.2. Phân phức hợp
Phân phức hợp gồm những loại phân bón chứa 2 hoặc nhiều nguyên tố dinh dưỡng được sản xuất bằng việc phối hợp các thành phần lại với nhau để xảy ra các phản ứng hóa học giữa các thành phần, sản phẩm cuối cùng là một hợp chất ổn định, có hàm lượng dưỡng chất cao. Một số loại phân phức hợp :
Phân Diamôn photphat (phân DAP)
Có 2 dưỡng chất chính là đạm (N) chiếm 16-18% và lân P2O5 chiếm 44-46%, cung cấp đồng thời cả đạm và lân cho cây, thích hợp với các loại đất bazan và đất phèn. Tuy nhiên, không nên bón cho cây lấy củ và trên các chân đất thiếu kali, đất bạc màu, đất cát.
Phân kali nitrat (KNO3)
Kali nitrat là một loại phân kali phức hợp, hàm lượng K2O chiếm 45-46%, đạm chiếm 13%, thích hợp để kích thích cây trồng ra hoa. Là loại phân bón có giá trị cao, đắt tiền.
Phân phức hợp kali photphat
Có nhiều dạng như mono kali photphat (KPO4), di kali photphat (K2PO4),…tùy loại mà hàm lượng lân và kali khác nhau, có hiệu quả cao cho nhiều loại cây, có công dụng giúp hoa ra sớm và đồng loạt. Tuy nhiên giá thành của phân kali photphat tương đối cao khi so sánh với các loại phân phức hợp khác.
5. Phân trung lượng
Phân trung lương là loại phân bón có chứa một hay nhiều nguyên tố dinh dưỡng trung lượng
1. Phân magiê (Mg)Phân magiê sunphat (Mg
SO4).H2O) chứa 16-18% Mg, có nhiều trong mỏ khoáng tự nhiên
Phân magiê nitrat (Mg(NO3)2.H2O) hàm lượng Magiê (Mg) chiếm 15-16%.Phân magiê cacbonat (Mg
CO3) hàm lượng Mg chiếm từ 45-48%,ít tan trong nước.Ngoài ra còn nhiều loại phân magiê như magiê oxit (Mg
O) ; magiê kali sunphat (2Mg
SO4.K2SO4) ….2.Phân canxi (Ca)
Canxi sunphat (Ca
SO4.H2O) hay còn gọi là thạch cao, hạm lượng Ca chiếm 32%. Bón trực tiếp cho nhiều loại cây hay làm phụ gia cho ngành sản xuất phân bón.
Đôlômit (Ca
CO3.Mg
CO3) có hàm lượng canxi (Ca
O) từ 30-32% và 16-20% magiê (Mg
O).
3.Phân lưu huỳnh
Một số phân bón chứa lưu huỳnh như đạm sunphat amôn ((Nh4)2SO4 chứa 24% S) ; quặng photphat (chứa 8-16% S) ; kali sunphat (K2SO4, chứa 18% S) ;….
6. Phân vi lượng
Gồm những phân bón có chứa các yếu tố dinh dưỡng vi lượng (TE) bổ sung cung cấp cho cây trồng.
Phân kẽm (Zn) là những phân bón cung cấp dinh dưỡng kẽm cho cây trồng như sunphat kẽm (Zn
SO4, chứa 21-23% Zn) ; Oxit kẽm (Zn
O, chứa 60-80% Zn) ; clorua kẽm (Zn
Cl2, chứa 45-52% Zn) ;….Phân sắt (Fe) là những phân bón cung cấp dinh dưỡng sắt cho cây trồng như sunphat sắt (Fe
SO4, chứa 20% Fe) ; cacbonat sắt (Fe
CO3, chứa 42% Fe) ; sunphat amôn sắt (14% Fe) ;….
Xem thêm: Thơ Con Cóc Hay, 99+ Bài Thơ Con Cóc Hay Nhất ❤️️ 85 Bài Về Tình Yêu, Thơ 2 Câu
Phân đồng (Cu) là những phân bón cung cấp dinh dưỡng đồng cho cây trồng như sunphat đồng (Cu
SO4, chứa 25-26% Cu) ; oxit đồng (Cu
O chứa 75% Cu) ;….Phân mangan (Mn) là những phân bón cung cấp dinh dưỡng mangan cho cây trồng như sunphat mangan (Mn
SO4, chứa 25% Mn); oxit mangan (Mn
O và Mn
O2, chứa 63% Mn) ;….Phân bo (B) là những phân bón cung cấp dinh dưỡng bo cho cây trồng như axit boric (H3PO4, chứa 17% B); borat natri ( Na2B4O7, chưa 11% B) ;….Phân molipden (Mo) là những phân bón cung cấp dinh dưỡng molipden cho cây trồng như molipdat natri (Na
Mo
O4, 39% Mo) ; molipdat amôn ((NH4)2Mo7O2, chứa 54% Mo) ;….Phân clo (Cl) là những phân bón cung cấp, bổ sung cloc ho cây như KCl, NH4Cl,….
Phân bón vô cơ là gì? Phân bón là một thành phần không thể thiếu cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Căn cứ vào nguồn gốc tạo thành, phân bón được chia thành 2 nhóm chính là: phân hữu cơ và phân hóa học. Vậy, nên dùng loại phân bón nào, cùng vuonxavietnam.net Đặng Gia Trang so sánh phân hữu cơ và phân hóa học ngay nhé.
Phân bón vô cơ là gì?
(Phân bón vô cơ là gì?)
Phân bón vô cơ (còn gọi là phân bón hóa học) là loại phân bón tồn tại dưới dạng muối khoáng. Loại phân này được sản xuất theo quy trình công nghiệp, dùng để bón cho cây trồng. Trong phân có chứa các nguyên tố dinh dưỡng khoáng cần thiết nhằm cung cấp dinh dưỡng tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt. Phân vô cơ gồm các loại chính như: Phân đạm, Phân lân, Phân kali, phân phức hợp, phân hỗn hợp và phân vi lượng.
So sánh phân hữu cơ và phân hóa học
Điểm giống nhau
Điều là nguồn dinh dưỡng thiết yếu cho cây trồng sinh trưởng và phát triển qua các giao đoạn sống của cây. Tuy nhiên, do khác nhau về tính chất nên cả hai loại phân sẽ có những tác động tích cực và tiêu cực dành cho cả đất, cây trồng, môi trường và cả con người qua những điểm khác biệt dưới đây.
Điểm khác nhau giữa phân hữu cơ và phân hóa học
(Dưới đây là 9 yếu tố so sánh phân hữu cơ và phân hóa học)
Điểm so sánh | Phân hữu cơ | Phân hóa học |
Phân loại | Phân bón hữu cơ được phân thành 2 nhóm chính:
+ Phân bón hữu cơ truyền thống như: phân chuồng, phân xanh, phân từ thức ăn thừa, phân trùn quế,… + Phân bón hữu cơ công nghiệp như: phân bón hữu cơ sinh học, phân hữu cơ, phân bón hữu cơ vi sinh, phân bón vi sinh và phân bón hữu cơ khoáng. |
Phân vô cơ gồm các loại chính: Phân đạm, Phân lân, Phân kali, phân phức hợp, phân hỗn hợp và phân vi lượng. |
Hàm lượng dinh dưỡng | Tỷ lệ dinh dưỡng theo tỷ lệ chuẩn và có độ ổn định. Tuy nhiên, thành phần chứa ít các nguyên tố dinh dưỡng. | Tỷ lệ dinh dưỡng cao nhưng khó kiểm soát độ ổn định. Tuy nhiên, thành phần chưa nhiều nguyên tố dinh dưỡng. |
Cách sử dụng | Thường được sử dụng trong bón thúc vào các thời điểm cây ra hoa, đậu trái,… | Dùng cả trong bón lót và bón thúc tùy vào loại phân bón hữu cơ. Tuy nhiên, thường được áp dụng nhiều trong bón lót trước khi gieo trồng. |
Tính tan | Tan nhanh, chất dinh dưỡng có sẵn cho cây nhanh chóng, có thể thấy sự phát triển của cây trong vòng vài ngày. | Tan chậm kéo dài nhưng mang lại hiệu quả tích cực với cả đất và cây trồng. |
Hiệu quả | ||
Chất lượng nông sản | Có màu sắc đẹp mắt nhưng không để được lâu ngày và mất đi một phần hương vị của nông sản. | Vẻ ngoài không được chẩn và đẹp mắt nhưng cho hương vị và chất lượng cực kỳ cao. |
Tác động đến hệ sinh thái | Có khả năng gây hại đến hệ sinh thái tự nhiên. Các chất hóa học có thể làm chết nhóm vi sinh có lợi trong đất và các loại thủy sinh ở nguồn nước lân cận. | Cân bằng hệ sinh thái, thân thiện với tự nhiên. |
Tác động đến đất | Tăn mức độ acid, khiến đất dễ bị chua và bạc màu. | Các chất hữu cơ được phân giải sẽ kết hợp với các chất khoáng dinh dưỡng trở thành các phức hệ hữu cơ – khoáng có tác dụng quan trọng trong việc làm giảm sự rửa trôi, xói mòn các chất dinh dưỡng. Ngoài ra với các chất mùn có trong phân hữu cơ sẽ làm tăng tính ổn định của kết cấu đất, chính vì thế bảo vệ được cấu trúc đất, hạn chế tối đa việc xói mòn |
Tác động đến môi trường | Một số phân hóa học chứa hợp chất Nitrat. Khi được bón xuống đồng ruộng, nước mưa làm trôi các chất Nitrat này xuống ao hồ sông suối làm phát triển các loại rong tảo, khi rong tảo chết đi, quá trình phân hủy sẽ sử dụng rất nhiều Oxygen trong nước, hậu quả là nước bị thiếu dưỡng khí và làm các sinh vật không thể sống được. Ngoài ra dư lượng Nitrat trong rau hoặc các thực phẩm có thể gây ra việc chuyển hóa Hemoglobin trong máu thành Methemoglobin, sự chuyển hóa này xảy ra mạnh và nhiều hơn ở người trẻ, gây nên bệnh và chết người. | Không giống như phân bón vô cơ chứa các hóa chất độc hại, khó phân hủy ở môi trường tự nhiên thì phân bón hữu cơ có thể phân hủy hết trong điều kiện tự nhiên. Phân bón hữu cơ làm tăng kết cấu của đất, giúp đất trở thành một bộ máy lọc thông minh, lọc các chất độc có trong đất, nước rồi từ từ phân hủy hoặc làm giảm tính độc của chúng, giúp bảo vệ môi trường, an toàn cho con người. |
Ưu nhược điểm của phân hữu cơ và phân hóa học
Sau khi trả lời xong câu hỏi phân bón vô cơ là gì và hiểu được sự khác biệt giữa phân vô cơ (hóa học) và phân hữu cơ thì cùng nhau xem ưu và nhược điểm chính của hai loại phân bón này.
Ưu điểm của phân hữu cơ
(Phân trùn quế hữu cơ vuonxavietnam.net được sử dụng tại các farm chuyên canh tác rau, củ, quả hữu cơ tại Lâm Đồng)Phân bón hữu cơ cung cấp dinh dưỡng đầy đủ và cân đối: trong các loại phân bón hữu cơ đều chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng đa, trung, vi lượng cần thiết cho cây trồng. Trong đó, các nguyên tố trung lượng và vi lượng ở dạng dễ hấp thu giúp cây trồng phát triển cân đối. Trong phân các chất dinh dưỡng sẽ được phân giải từ từ để có thể cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng trong thời gian dài nhằm đảm bảo đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng, tránh tình trạng dư thừa đạm.Chứa các loại vi sinh vật hữu ích: vi sinh vật cố định đạm, phân giải lân, phân giải cellulose,… khi sử dụng cho cây trồng sẽ tạo môi trường thuận lợi cho vi sinh vật hữu ích phát triển, hạn chế tối đa các vi sinh vật gây hại.Phân bón hữu cơ giúp cải tạo đất: phân bón hữu cơ có công dụng rất tốt trong việc cải tạo đất trồng, đặc biệt đối với đất cát, đất bạc màu. Phân hữu cơ tác động mạnh đến cấu trúc đất, cải thiện các tính chất lý, hóa, sinh học của đất ngày càng trở nên tốt hơn. Chính vì thế tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ là cách quan trọng để cải tạo đất sản xuất nông nghiệp.Phân bón hữu cơ hạn chế sự rửa trôi và xói mòn đất: các chất hữu cơ được phân giải sẽ kết hợp với các chất khoáng dinh dưỡng trở thành các phức hệ hữu cơ – khoáng có tác dụng quan trọng trong việc làm giảm sự rửa trôi, xói mòn các chất dinh dưỡng. Ngoài ra với các chất mùn có trong phân hữu cơ sẽ làm tăng tính ổn định của kết cấu đất, chính vì thế bảo vệ được cấu trúc đất, hạn chế tối đa việc xói mònPhân bón hữu cơ giúp tăng sức đề kháng cho cây trồng: nhờ việc tăng cường vi sinh vật hữu ích, nấm đối kháng, tập trung giúp cây phát triển hệ rễ khỏe mạnh, từ đó giúp cây trồng tăng sức đề kháng. Từ đó, cây trồng khỏe mạnh, tăng sức chống chịu với các điều kiện bất lợi và hạn chế tác động của các loại sâu bệnh hại.Bón phân hữu cơ giúp nhà nông tiết kiệm nước tưới:+ Việc sử dụng phân bón hữu cơ thường xuyên trong thời gian dài sẽ cải tạo đất trồng hiệu quả, giúp đất tơi xốp, tăng khả năng giữ nước, giữ ẩm. Chính vì thế giúp hạn chế việc phải tưới nước thường xuyên. Giúp nhà nông tiết kiệm chi phí, công sức nhưng cây trồng vẫn phát triển cân đối.+ Canh tác nông nghiệp hữu cơ bằng các loại phân bón hữu cơ truyền thống (phân chuồng, phân xanh…) Ngoài một số ưu điểm thì nó cũng có những nhược điểm là: hàm lượng dưỡng chất thấp nên phải bón nhiều, chi phí để vận chuyển lớn và nếu không ủ hoai mục có thể tạo điều kiện cho mầm bệnh phát sinh và gây hại.
Nhược điểm của phân hữu cơ
Các chất dinh dưỡng không có ngay lập tức cho cây trồng vì chúng cần thời gian để phân hủy.Giá cả có thể đắt hơn và ít sản phẩm hơn phân hóa học.
Ưu điểm của phân hóa học
Chất dinh dưỡng có sẵn cho cây nhanh chóng, có thể thấy sự phát triển của cây trong vòng vài ngày.Là một lựa chọn hợp lý của những cánh đồng mẫu lớn như ruộng lúa,…
(Phân bón vô cơ là gì? ưu điểm của phân vô cơ trong canh tác nông nghiệp)
Nhược điểm của phân hóa học
Cho cây bộc phát mạnh mẽ nhưng không duy trì hiệu quả được lâu dài.Phân Hóa Học làm gia tăng sự mẫn cảm của cây trồng với các loại bệnh: nhiều bệnh của cây trồng được khống chế bởi các VSV phát triển quanh vùng rễ cây. Tuy nhiên, tại các vùng đất thường xuyên bón phân hóa học đã làm giảm các VSV và một số vi lượng cần thiết; và sự thiếu các vi lượng thiết yếu này lại khiến việc sử dụng phân hóa học ngày càng tăng lên. Kết quả là hệ thống rễ cây bị bao vây bởi quá nhiều một loại nguyên tố nào đó mà không thể hấp thụ các nguyên tố cần thiết khác do đó làm cho cây bị yếu đi vì mất cân đối dinh dưỡng và rất dễ bị các loại bệnh tấn công.Phân Hóa Học ngăn cản sự hấp thụ các dưỡng chất cần thiết: quanh vùng lông hút của rễ cây, keo đất từ mùn hữu cơ chuyển hầu hết các chất khoáng như N, P, K,… từ dung dịch đất sang hệ thống rễ cây và đi vào cây trồng. Quá nhiều phần tử phân hóa học đưa vào đất để thúc đẩy cây trồng phát triển mạnh và nhanh đã gây nên sự thay đổi cấu trúc của các hạt mùn hữu cơ. Khi các phần tử hóa học bám quanh các hạt mùn sẽ làm cho hệ thống lông hút của bộ rễ bị bội thực một loại nguyên tố và không còn khả năng hấp thu các chất khoáng khác mà cây thực sự cần nữa.Phân Hóa Học diệt các tập đoàn vi sinh vật: đất cần phải được coi như một vật thể sống. Khi phân hóa học được sử dụng năm này qua năm khác, các Acid được tạo thành sẽ phá hủy các chất mùn hữu cơ phì nhiêu được tạo ra từ sự phân rã của các cơ thể sinh vật đất đã chết. Các chất mùn này có tính năng liên kết các hạt đá li ti với nhau tạo nên sự phì nhiêu của đất canh tác. Trên bề mặt của các vùng đất canh tác thường bón phân hóa học, các hạt đá không có keo mùn hữu cơ liên kết lại thường tạo thành một lớp rắn, ít hay nhiều không thấm nước, lớp rắn trên bề mặt này làm cho nước mưa hoặc nước tưới không thấm xuống đất được mà chảy ra các ao hồ hoặc sông suối. Như vậy lớp chất rắn bề mặt này đã ngăn cản không cho nước thấm xuống, đồng thời cũng không cho nước ở dưới ngấm lên trên để thoát hơi. Lớp đất phía dưới trở thành bị ngộp và có tính Acid. Trong lớp đất thiếu khí và có tính Acid này, mật độ VSV bị thay đổi và có thể bị chết.Không thân thiện với môi trường và con người.
(So với những loại ích thì phân hóa học dẫn đến nhiều hệ lụy, về lâu dài tác động không hề nhỏ đến thiên nhiên và con người)
Nên chọn phân hữu cơ hay phân vô cơ/hóa học
Mỗi loại phân bón đều có ưu và nhược điểm nổi trội riêng. Nhưng phân bón hữu cơ sẽ là lựa chọn tốt hơn vì chúng có ích cho cây trồng và đất của bạn về lâu dài. Còn phân bón hóa học có thể là lựa chọn cho bạn nếu cần thúc đẩy sự phát triển của cây nhanh chóng và sử dụng cho diện tích rộng lớn. Tuy nhiên, cần phải thực hiện đúng nguyên tắc “đúng liều lượng, đúng thời điểm, đúng phân và đúng cách” đồng thời kết hợp với phân hữu cơ. Do vậy, để có thể canh tác nông nghiệp bền vững hơn, bạn có thể áp dụng song song cả hai loại hoặc chỉ mỗi phân hữu cơ nếu bạn hướng đến canh tác nông nghiệp hữu cơ nhé.
Xem thêm: Thức Ăn Vật Nuôi Là Gì? Nguồn Gốc Và Thành Phần Dinh Dưỡng Kỹ Thuật Phối Trộn Thức Ăn Tinh Cho Bò
Hy vọng bài viết của vuonxavietnam.net sẽ giúp biết về phân bón vô cơ là gì, so sánh phân bón hữu cơ và phân bón hóa học, cũng như ưu và nhược điểm của hai loại nhé. Đừng quên để lại comment nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bài viết cũng như các loại vật tư nông nghiệp và cây trồng khác nhé.