Theo Đông y, quả nhót có vị chua, chát, tính bình, đi vào các kinh phế, đại tràng, có tác dụng chỉ ho, chỉ tả, bình suyễn, trừ đờm. Nhiều nghiên cứu cho thấy, quả nhót chứa một số hợp chất chống oxy hóa, rất giàu vitamin C, sắt, canxi…

Bên ngoài quả nhót luôn có một lớp phấn bao phủ, có thể khiến bạn bị ngứa họng, ho, viêm họng khi ăn phải, vì những hạt phấn này rất cứng. Tuy nhiên, nếu ăn trung bình mỗi ngày 5-6 quả nhót xanh, nạo bỏ phấn trắng bên ngoài thì không có vấn đề gì (đối với người bình thường).

Đang xem: 22 công dụng của cây và quả nhót tốt cho sức khỏe

Mùa nhót chín vào khoảng giữa tháng 3 đến đầu tháng tư dương lịch, biết tận dụng mùa nhót để chữa nhiều bệnh thường gặp thì bạn sẽ không còn phải lo ngại đến những vấn đề trên.

*
Quả nhót là thứ quà quê quen thuộc.

Nhót có vị chua, chát nhưng lại không độc và trung tính, do đó có thể sử dụng để chữa trị nhiều loại bệnh. Quả nhót thường được sử dụng để trị bệnh ho, hen, khó thở. Bạn có thể sử dụng dưới dạng thuốc sắc hoặc tán bột để uống hàng ngày.

Dưới đây là những bài thuốc chữa bệnh từng bộ phận của cây nhót:

– Chữa ho: Nhót xanh 10 quả, trần bì 10g, quả quất 10 quả. Sắc mỗi ngày một thang, uống 3 lần trong ngày.

– Tiêu chảy: Nhót xanh 10 quả, rễ cây nhót 4g, rễ cây mơ 2g. Tất cả rửa sạch, sắc ngày một thang, chia ra uống 3 lần trong ngày.

– Ho, hen, khó thở: 6-12g nhót mỗi ngày, có thể dùng dạng thuốc sắc hoặc thuốc hãm, thuốc bột.

Uống nhiều ngày cho đến khi triệu chứng thuyên giảm.

*
Tuy nhiên, ăn nhót xanh quá nhiều có thể khiến bạn bị viêm loét dạ dày.

Lá nhót

Trong Đông y, lá nhót có vị chát, tính bình, không có độc, có tác dụng chỉ ho, bình suyễn, giảm sốt.

Lá nhót chứa nhiều tanin, saponozit, polyphenol. Lá nhót có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều chủng vi khuẩn gram (+) và gram (-). Nghiên cứu trên động vật cho thấy lá nhót có tác dụng chống viêm cấp và mãn tính. Người ta thường sử dụng lá nhót để chữa các chứng phế hư khí đoàn, khái thấu khí suyễn, khái huyết, ung nhọt.

– Chữa vết thương chảy máu: Lấy một nắm lá nhót tươi, rửa sạch, giã nát, sau đó đắp vào chỗ đang chảy máu sẽ giúp cầm máu hiệu quả.

– Trị ho, nhiều đờm, hen suyễn: Lá nhót 16 g, lá táo ta 12 g sao vàng giã nát, hạt cải củ 6 g, hạt cải bẹ 6 g, sao vàng. Cho tất cả vào sắc nước đặc, rồi chia ra uống, ngày 3 lần trước bữa ăn. Uống khoảng 2-3 tuần cho đến khi triệu chứng thuyên giảm.

– Ho ra máu: Lá nhót tươi 24 g, đường kính 15 g. Đun sôi nước, hãm lá nhót như hãm trà, cho đường vào uống. Ngày uống 2 lần, sau khi ăn.

– Trị lỵ trực khuẩn và tiêu chảy: 30 g lá nhót tươi hoặc 12 g lá nhót khô, sao vàng, sắc với 400ml nước cho đến khi còn 100ml, chia ra uống 2 lần trong ngày, trước các bữa ăn. Uống khoảng 2-3 tuần cho đến khi triệu chứng thuyên giảm.

*
Vào giữa tháng 3 đến đầu tháng 4 là mùa quả nhót chín rộ.

Rễ nhót

Trong Đông y, rễ nhót có tác dụng cầm máu, giảm đau, thường được dùng dưới dạng thuốc sắc. Bạn có thể sử dụng rễ nhót để:

– Chữa mụn nhọt: Nấu nước rễ nhót tắm.

– Kinh nguyệt ra nhiều: Rễ nhót 30-60 g, sắc thành nước uống sau bữa ăn.

– Tiêu chảy: Nhót xanh 10 quả, rễ nhót 4 g, rễ mơ 2 g, sắc uống ngày 2-3 lần.

– Chứng phong thấp, đau nhức xương khớp: Rễ nhót 120 g, hoàng tửu 60 g, chân giò lợn 50 g. Tất cả đổ nước vào hầm và ăn.

– Thổ huyết, đau bụng khó nuốt: Rễ nhót 30 g, rửa sạch, sắc nước uống.

– Ho ra máu, chảy máu cam: Rễ nhót 16 g, sao đen, sắc uống mỗi ngày 1 thang. Ngày uống 3 lần trước khi ăn 1,5 tiếng. Bạn cũng có thể kết hợp với các vị thuốc như cỏ nhọ nồi, ngải diệp, trắc bách diệp để chữa chứng bệnh này.

Kiêng kị: Lá và rễ nhót không dùng cho phụ nữ có thai.

Trong Đông y, rễ nhót có tác dụng cầm máu, giảm đau

Hạt nhót

Hạt nhót có công dụng chính là sát khuẩn, trừ giun sán. Khi ăn nhót mà nhai nhân hạt bên trong cũng rất tốt cho sức khỏe. Bạn cũng có thể sử dụng hạt nhót để chữa gan lách sưng đau theo công thức:

Hạt nhót 10 g, đem giã nhỏ, nghệ đen 8 g. Đem sắc nước uống hàng ngày.

Xem thêm: Cách Phân Biệt Phòng Superior Là Gì? Phân Loại Phòng Superior Trong Khách Sạn?

Hiện tại đang là thời điểm mùa nhót xanh nở rộ. Mặc dù có chứa nhiều hợp chất có lợi cho cơ thể nhưng nếu ăn quá nhiều, bất cứ loại thực phẩm nào chứ không phải riêng gì nhót xanh, đều có khả năng gây hại sức khỏe. Vị chua, chát nổi bật ở mỗi trái nhót xanh có thể làm tăng axit trong dạ dày, gây ảnh hưởng hệ thống tiêu hóa, gây đau dạ dày, viêm loét dạ dày…

Quả nhót được coi là món giải khát ngon miệng vào những ngày hè nóng bức và có lẽ sẽ ngon hơn nếu ăn kèm với muối ớt. Quả nhót có vị chua chua ngọt ngọt kèm một chút chát nên đây là một trong những món khoái khẩu của chị em. Bên cạnh đó, cây nhót còn được sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc tại nhà để chữa nhiều bệnh như phong thấp, kinh nguyệt không đều, tiêu chảy, cầm máu và trị ho ra máu,… Vậy quả nhót là gì? Quả nhót có tác dụng gì? Công dụng của quả nhót trong việc chữa bệnh là gì? Để hiểu rõ hơn về công dụng chữa bệnh của quả nhót, ta hãy cùng gia công thực phẩm chức năng Life Gift tìm hiểu chúng qua bài viết sau.

Quả nhót là gì?

Để tìm hiểu về quả nhót có tác dụng gì thì ta hãy cùng tìm hiểu về những mô tả đặc điểm của cây nhót trước nhé.

Cây nhót thuộc họ nhót và có tên khoa học là Elaeagnus Latifolia. Cây nhọt còn được gọi với nhiều tên gọi khác như cây hồ đồi tử, lót, bất xá.

Hình ảnh quả nhót

*

Quả nhót có tác dụng gì?

Cây nhót là một nhóm cây bụi, dài tới 7 m, thường có gai nhỏ trên thân và cành. Thân, cành, lưng lá, vỏ quả thường xếp cạnh nhau bằng một lớp vải mỏng màu trắng hình tròn. Miếng vải này thường bám vào quả rất dày và chắc khi quả còn non, vảy mỏng hơn và dễ chà xát hơn khi quả già đi.

Lá mọc so le nhau, có hình bầu dục, nhưng mặt trên của lá có màu xanh lục bóng và có những đốm rất nhỏ như bụi. Mặt dưới của lá có nhiều lông mịn, lá có màu trắng bạc, hơi bóng.

Quả nhót có hình bầu dục, bên ngoài vỏ quả có nhiều lông mịn, có vảy màu trắng, hình sao, bên trong có hạch cứng. Cuống quả có bảy cạnh lồi kéo dài để đế hoa phát triển và phần thịt quả bên ngoài màu đỏ. Quả thường được dùng để ăn vặt, phần mọng nước là phần nền cho hoa nhót.

Quả nhót có màu xanh và khi chín quả sẽ chuyển sang màu đỏ có thể ăn được. Khi ăn, rửa sạch hoặc chà xát bên ngoài vỏ để loại bỏ vảy. Vì các vảy này khi bám vào thành họng có thể gây đau họng, viêm họng. Quả có thể ăn sống hoặc dùng để nấu canh chua.

Khu vực phân bố

Cây nhót thường được trồng ở miền Bắc và có hai vụ thu hoạch một năm: tháng 4-5 và tháng 8-10. Hiện nay, nó được trồng trong chậu để làm cây cảnh đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí của mọi người.

Thu hái, chế biến

Người ta thường dùng thân, rễ, lá và quả củ cây nhót làm thuốc chữa bệnh. Trong đó, thân cây, rễ, lá được thu hoạch hàng năm. Còn quả chỉ được thu hoạch vào thời gian ngắn từ tháng 4 – 8 hàng năm.

Đối với quả: Quả nhót rất dễ bị dập nát và thối, do đó cần được bảo quản tránh ánh nắng trực tiếp, bảo quản nơi khô ráo thoáng mát. Vì vậy, khi thu hái nên nhẹ nhàng để tránh quả bị dập nát.Đối với rễ: Loại bỏ lớp đất, đá bám trên bề mặt sau đó cắt thành từng khúc nhỏ dùng máy sấy khô hoặc phơi trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời.

Thành phần dinh dưỡng trong quả nhót

Quả nhót là loại trái cây chứa nhiều chất dinh dưỡng thậm chí bao gồm nhiều chất chống oxy hóa như polyphenol, tanin, saponosid,…

Hoạt chất tanin có tác dụng sát trùng, cầm máu, giải độc kim loại nặng và giúp ức chế sự lên men của các vi trùng trong đường tiêu hóa.Hoạt chất polyphenol có tính oxy hóa mạnh nhằm bảo vệ các tế bào tránh khỏi những tổn thương của các gốc tự do gây ra, giúp cải thiện trí nhớ, ngăn ngừa bệnh tim mạch và bệnh ung thư.Không những vậy, quả nhót còn có nhiều khoáng chất, vitamin, axit hữu cơ, nước, sắt, canxi,…

Tác dụng dược lý

Trong đông y quả nhót có tác dụng gì?

Tất cả các bộ phận của cây nhót đều được sử dụng làm thuốc chữa bệnh.

Theo đông y, quả nhót có vị chua, hơi chát, có tính bình, nên được quy vào các kinh phế đại trường.Quả nhót có tác dụng tiêu đờm giảm ho, chỉ tả, bình suyễn.Nhân hạt có tác dụng diệt khuẩn, diệt giun sán.Rễ có đặc tính giảm đau, cầm máu có thể dùng dược liệu riêng lẻ hoặc phối hợp với các vị thuốc khác dưới dạng thuốc sắc.Liều dùng hàng ngày: Lá tươi 20-30g, lá, rễ (khô) 12-16g và quả 8-12g (hạt 5-7 quả).Khi sử dụng bên ngoài dưới dạng nước tắm để rửa mụn, nó không bao gồm một liều lượng.

Trong y học hiện đại quả nhót có tác dụng gì?

Lá nhót có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều chủng vi khuẩn gram (+) và gram (-), đặc biệt là đối với trực khuẩn lỵ.Ức chế viêm cấp – mãn tính ở động vật và tăng cường co bóp tử cung.Trái cây chứa nhiều chất dinh dưỡng, đặc biệt dùng để nấu các món canh chua sẽ có vị thơm.

Quả nhót có tác dụng gì?

Chữa ho có đờm
Giúp cầm máu
Chữa hen suyễn
Chữa ho, ho có đờm, khó thở
Đau nhức xương khớp
Điều trị phong thấp
Kinh nguyệt không đều
Điều trị ong đốt, rắn cắn
Phù thũng sau sinh
Chữa lá lách, gan bị sưng đau
Điều trị bệnh vàng da…

Những bài thuốc chữa bênh từ cây nhót

Điều trị kiết lỵ mãn tính

Khi sử dụng những bài thuốc với quả nhót, các triệu chứng của bệnh kiết lỵ thuyên giảm rõ rệt. Ta chỉ cần lấy 7 quả nhót, 10g lá khổ sâm và 25g lá mơ lông. Sau đó rửa sạch lá mơ lông và lá khổ sâm rửa sạch, đặc biệt quả nhót phải rửa sạch bụi. Sau đó, đem quả nhót, khổ sâm và lá mơ lông đun cùng với nước lọc thành nước uống. Để giảm hoàn toàn các triệu chứng của bệnh, nên uống ba lần một ngày trong một tuần đến 10 ngày liên tục.

Hỗ trợ điều trị hen suyễn – Quả nhót có tác dụng gì?

Hen suyễn là một bệnh về đường hô hấp có thể ảnh hưởng đến cả người lớn và trẻ em. Căn bệnh này làm thu hẹp đường thở của bệnh nhân và khiến họ khó thở hoặc thở khò khè hoặc lên cơn hen suyễn, điều này có thể nguy hiểm đến tính mạng. Để điều trị bệnh hen suyễn bằng các bài thuốc dân gian, bạn có thể dùng 10g quả nhót, 6g tỳ bà diệp và 6g hoa cúc bách nhật. Đem các vị thuốc trên sắc với 400 ml nước, còn lại khoảng 200 ml nước thuốc. Bạn nên uống liên tục 5 – 7 ngày, ngày 3 lần.

Chữa chảy máu cam, ho ra máu

Dùng rễ cây nhót, trắc bách diệp, cỏ nhọ nồi, ngãi diệp lượng bằng nhau. Sau đó, đem sao đen, sắc với nước uống. Ngày dùng 3 lần trước bữa ăn 90 phút và không sử dụng rượu, bia, ngâm ớt,… Khi đang sử dụng thuốc.

Hoặc dùng 16 gam rễ cây nhót (sao khô và sao qua) rồi sắc uống.

Phụ nữ mang thai có ăn quả nhót được không?

Một số lợi ích của trái cây đối với phụ nữ mang thai là:

Phòng chống thiếu máu, thiếu sắt:

Các mẹ bầu rất dễ bị thiếu máu khi mang thai, gây ra các triệu chứng như đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, cơ thể khó chịu và đây là do mẹ bầu không cung cấp đủ sắt cho cơ thể. Vì vậy, việc bổ sung bằng cách ăn đồ ăn vặt, thậm chí có thể bổ sung chất sắt để tạo tế bào máu. Từ đó mẹ trở nên khỏe mạnh tránh được các biến chứng như sinh non, trẻ nhẹ cân.

Tăng cường sức bền và giảm ốm nghén cho mẹ:

Vitamin C trong quả nhót giúp mẹ nâng cao hệ miễn dịch bảo vệ cơ thể khỏi vi khuẩn, vi rút, ô nhiễm, khói bụi và sự xâm nhập của khói thuốc. Vị chua của quả nhót cũng giúp giảm bớt độ chua.

Giúp mẹ bầu ăn ngon miệng hơn:

Chất xơ trong trái cây có đủ để cải thiện hệ tiêu hóa của mẹ và ngăn ngừa các bệnh như tiêu chảy, táo bón. Bên cạnh đó, chúng cũng làm sạch đường ruột bằng cách loại bỏ các chất cặn bã theo đường tiêu hóa.

Ngăn ngừa ho và cảm cúm cho bà mẹ:

Phụ nữ mang thai thường thỉnh thoảng bị ho do tác động của môi trường bên ngoài. Vị chua của quả nhót có tác dụng giúp trị ho, tiêu đờm hiệu quả và là giải pháp tự nhiên thay thế thuốc kháng sinh (bản thân các mẹ nên hạn chế sử dụng loại thuốc này).

Giúp bà mẹ tránh được nám và tàn nhang:

Phụ nữ mang thai thường bị nám và tàn nhang do thay đổi nội tiết tố, đặc biệt là trong thời kỳ sau sinh. Các chất chống oxy hóa và vitamin C trong quả nhót sẽ giúp tăng sản sinh collagen, các mô liên kết trở nên da sáng khỏe, không bị thâm sạm, các vết nám nhanh chóng bị đẩy lùi.

Xem thêm: “trái thơm” trong tiếng anh là gì: định nghĩa, ví dụ anh việt

Giúp giữ dáng:

Mẹ tăng cân thường xuyên khi mang thai và không chỉ làm mềm da mẹ mà còn giữ dáng.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *